Bảo hành
thư bảo lãnh – danh từ, được sử dụng trong tiếng Anh cho thư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên bảo lãnh, hứa rằng bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh khi bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh .
Nhìn chung, không có một hình thức bảo lãnh thống nhất nào cho mọi loại bảo lãnh và cho mọi ngân hàng. Việc soạn thảo bảo lãnh được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm, đặc biệt là về khía cạnh pháp lý và mỗi bảo lãnh thường có mẫu riêng. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê)
Nội dung Thư bảo lãnh
Thư bảo lãnh thường bao gồm các nội dung sau:
Tên, địa chỉ các bên liên quan…
Các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: bên bảo lãnh; bên thụ hưởng; ngân hàng phát hành bảo lãnh; ngân hàng thông báo (nếu có); ngân hàng chỉ thị (nếu có).
Trong Thư bảo lãnh, tên, địa chỉ… của các bên phải là tên, địa chỉ doanh nghiệp và phải được ghi rõ ràng, đầy đủ để tránh mập mờ. Mọi sự mơ hồ hoặc ám chỉ đều có thể dẫn đến những hậu quả nguy hiểm về sau.
Tham chiếu đến hợp đồng ban đầu
Thông thường, mỗi bảo đảm dành cho một loại rủi ro nhất định, được xác định bởi nội dung của hợp đồng ban đầu. Thông thường, tên của bảo lãnh luôn giống với nội dung của hợp đồng gốc, vì vậy bảo lãnh luôn đề cập đến số lượng và số tiền của hợp đồng gốc.
Số tiền được bảo đảm
– Vì số tiền của thư bảo lãnh là số tiền tối đa ngân hàng có thể trả cho người thụ hưởng nên mặc dù tổn thất do vỡ nợ có thể lớn hơn số tiền của thư bảo lãnh nhưng số tiền bồi thường của người thụ hưởng vẫn là không cao hơn số tiền tối đa của ngân hàng trong thư bảo lãnh.
– Số tiền đặt cọc phải được ghi bằng số, bằng chữ và phải thống nhất.
Điều khoản thanh toán
– là bảo đảm thanh toán vô điều kiện.
– Trường hợp bảo lãnh có điều kiện phải ghi rõ hồ sơ cần có.
– Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ cung cấp.
Thời hạn bảo hành
– Là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành hứa trả tiền khi người hưởng lợi xuất trình đầy đủ các điều kiện thanh toán.
– Nếu quá thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh, ngân hàng phát hành được miễn trách nhiệm bồi thường.
Nơi phát hành và thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh
– Trên thực tế, bảo lãnh hết hạn tại nơi nó được phát hành.
– Nơi phát hành bảo lãnh là rất quan trọng. Luật lệ địa phương quy định: Trừ khi có quy định khác, luật của ngân hàng phát hành sẽ áp dụng cho quan hệ bảo lãnh.
Tuy nhiên, do pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau nên trong nhiều trường hợp, các bên thỏa thuận áp dụng pháp luật của nước thứ ba mà pháp luật này mang tính đại chúng.
– Nên ghi rõ nơi xuất bản. Ví dụ, trong bảo lãnh gián tiếp, ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà người thụ hưởng được phép nộp đơn yêu cầu bồi thường đối với ngân hàng phát hành (tức là ngân hàng phục vụ, có trụ sở tại cùng quốc gia với người thụ hưởng). (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê)