Trong huyền học nói chung và tử vi nói riêng, Khí trời đất rất quan trọng và gắn bó với mỗi người. Đặc biệt là Neng, Qi cũng phản ánh số phận của một người. Bạn đang tìm hiểu: Bảo Gia là gì
Từ xa xưa, con người đã dùng “dư khí” để phán đoán các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đồng thời, họ cũng chia sự sinh trưởng của thực vật thành hai phần âm và dương: phần dương là giai đoạn cỏ mọc từ dưới đất cho đến khi chết. Phần âm là giai đoạn cỏ cây bám vào đất, chui ra khỏi đất, trưởng thành ra khỏi đất, cuối cùng cỏ trở lại với đất.
– Có 10 thiên can: giáp, ất, bính, đinh, mão, kỷ, canh, tân, nhâm, quý.
– Có 12 chân: tý, sửu, dần, mão, ất, ngọ, ngọ, mùi, thân, gà, chó, hợi.
Thiên thể là gì?
Chính thiết là giáp, tân, bính, đinh, mão, kỷ, canh, tân, nhâm, quý. Một nửa trong số đó là có thể tích cực và một nửa là có thể tiêu cực:
Ngũ sâm dương gồm: Giả, Bính, Thương, Đường, Âm. Niên âm bao gồm: A, D, Ji, Dan và Ji.
Ngũ hành của bầu trời:
Giáp giáp thuộc mộc bình định, hoa màu kỷ, thuộc thổ canh tân, kim nhâm quý, thuộc thuу.
Khu vực:
tại biên giới thuộc đông bình định, thuộc nam mẫu kỷ, thuộc trung tâm cải cách, thuộc tây nhâm quy, thuộc bắc.
Bốn mùa:
Rìa cánh tay thuộc tiết xuân, thuộc tiết hậu thu, thuộc tiết cải cách, thuộc tiết thu đông.
Tương thích với:
Sự sắp xếp hài hòa của trái đất Tất cả các độc dược của hợp kim Sự kết hợp hài hòa của các hợp kim hài hòa của trái đất Tất cả các độc dược của sự kết hợp của lửa Sự hài hòa trong làm vườn
Thay vào đó:
Con giáp được khắc chữ kiết thỉ của đinh của đinh của của, của, của, của, của, của.
Địa chỉ là gì?
Trong tử vi, mười hai cung cũng tượng trưng cho mười hai chân, từ 1 đến 10 theo thứ tự: Canh, Ngưu, Kiến, Quan, Trần, Tử, Ngọ, Ôn, Thần, Gà, Đơn, Hợi. Một nửa là Dương và một nửa là Âm.
Thổ khí gồm: ất, dần, thìn, ngọ, thân và âm khí gồm: ngưu, hợi, gà, ngọ, kỵ, mão. Nối 12 cực vào 12 vị trí
Ý nghĩa của Thiên Địa Tề
Con người được đặt trong quần thể trâu, bò, lợn, gà và nhiều loài khác để con người có thể quan sát một cách tinh tế và tìm hiểu tính cách, thói quen của chúng trong mối quan hệ với thời gian. thời gian trong ngày cho mỗi con vật. Vì vậy, để tiện ghi nhớ và gần gũi với cuộc sống hàng ngày, người xưa dùng mười hai cung hoàng đạo để tượng trưng cho mười hai chân. Cũng xuất phát từ việc sử dụng 12 địa chỉ nên ngày và đêm được chia làm hai, 12 giờ ban ngày và 12 giờ buổi tối.
Vị trí địa lý liên quan như thế nào đến thời gian âm lịch?
– giờ (23h – 1h): là lúc nửa đêm chuột hoạt động và kiếm ăn nhiều nhất. Nó tàn phá khắp mọi nơi, lấy thức ăn trong mọi nhà và bất kỳ chuồng trại nào.
– Giờ Bò (1h – 3h): Đây là thời gian trâu, bò nhai thức ăn. Những con trâu trên núi là minh chứng cho điều này. Thông thường những con trâu trên núi đều đeo khăn quàng cổ.
– giờ dần (3h – 5h): Là giờ hổ vào rừng kiếm ăn và về hang nghỉ ngơi, các thợ săn đã khẳng định điều này.
– Giờ Mão (5h – 19h): là thời gian mèo tìm chỗ nghỉ ngơi sau một đêm ăn thịt chuột.
– Thời gian (7h – 9h): Đây là lúc mọi người cảm thấy thoải mái và làm việc hiệu quả nhất. Vì vậy, người Trung Quốc đã lấy con rồng, một hình ảnh cao quý, làm hình ảnh của họ.
– Giờ trà (9h – 11h): Đây là thời điểm rắn thường ẩn nấp, đào hang.
– Giờ ngọ (11h – 13h): Ngựa là phương tiện vận chuyển hàng hóa chính nên ngựa phải làm việc không ngừng nghỉ vào buổi trưa cho đến khi mệt lử, là khoảng thời gian bấp bênh nhất trong ngày.
– Giờ có mùi (13h – 15h) là lúc đàn dê đang ăn cỏ.
– giờ – thân (15h – 17h): Là thời điểm bầy khỉ tìm về tổ sau khi đi kiếm ăn ở rừng ong.
– Giờ – Dậu (17h – 19h): là lúc cả đàn quây quần quanh chuồng trở về nơi ở quen thuộc sau một ngày kiếm ăn.
– Giờ Hợi (19h -21h): Đây là thời điểm chó nhà hoạt động tích cực nhất trong ngày.
– giờ – hợi (21h – 23h): Là lúc con heo bắt đầu đi vào giấc ngủ ngon.
Lục vị chia thành âm dương
Địa khí được chia thành sáu âm và sáu dương. Hai cực âm dương có những đặc điểm khác nhau như sau:
– Thuộc tính của Khí dương (chuột, kiến, bánh xe, ngựa, thân, khuyển) thường là động, mạnh do thanh cát phản ứng nhanh. Nhưng khi bạn gặp thảm họa, có những thảm họa đến nhanh hơn.
– Thuộc tính Khí Âm (Ou, Mão, Mão, Tương, Gà, Lợn) thường linh hoạt và thường không phản hồi.
Giới thiệu về ngũ hành:
<3
Phương pháp:
<3
Thiên địa ngũ hành
Hỗn hợp
Sự kết hợp giữa đất và gỗ.
Kết hợp
Mùi hợi, mùi gỗ, mùi gà, mùi chó, mùi chó, mùi hỏa, mùi gà, mùi bò, hợp, tam hợp, tương hợp. Xem Thêm: Nốt Ruồi Ở Môi Và Miệng Ai Có Cũng Cần Xem у Để Biết Tốt Hay Xấu
/p>
Ba bang hội
<3
Lữ Áng
Đó là ngựa, bò, lợn, thân, gà, rồng và lợn.
Đối đầu
Gà gãy, mão gãy, thân gãy, cạp nia, bò cạp gãy.
Có hại
Xấu, hôi, sửu xấu, gà xấu, mão xấu, thân xấu, gà xấu.
10 thiên can giáp có nghĩa là mở ra, tức là chỉ có mình quay sang dấu hiệu của sự chia cắt. lúc có nghĩa là kéo, tức là lúc đầu chỉ có bạn được kéo lên. Bình có nghĩa là đột nhiên, chỉ có bạn thình lình nhảy lên. Nhiên có lộ. Định có nghĩa là mạnh, tức là chỉ khi bạn bắt đầu mạnh hơn. Mậu có nghĩa là dày đặc, tức là chỉ có bạn bật, có nghĩa là bạn đang bật. Có hình trên đầu để phân biệt. Canh nghĩa là chắc, tức là chỉ con bắt đầu có quả. Tân có nghĩa là mới, tức là chỉ có bạn mới có thể tự gặt hái được. nhâm có nghĩa là mang tà khí, tức là chỉ dương khí. để được nuôi dưỡng. Quý có nghĩa là đo lường được, dự đoán được, và chỉ đo lường được.
Theo ý nghĩa của từng thiên thể, có thể thấy rõ mười thiên thể này không liên quan gì đến mặt trời mọc và mặt trời lặn. Nhưng ngược lại, chỉ có chu kỳ mặt trời mới tác động trực tiếp đến sự phát triển của bạn.
Thiên đạo có thể mang ý nghĩa đoán mệnh
Trong Phong Thủy, nhập can bất tử là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc dự đoán số mạng con người. Sinh nhật của mọi người, trụ cột của ngày được tạo thành từ ngày và thời gian trong ngày. Nói chung và không dính sát thương, bản chất úp nồi ngày càng lộ rõ. Đồng thời, nó có thể được dùng làm tiêu chuẩn để dự đoán và đánh giá tính cách của một người.
– Giả (gỗ) thuộc dương.
Thường dùng để chỉ một loại cây lớn có tính cách mạnh mẽ. Giáp mộc là anh cả của loài mộc và cũng có nghĩa là chính trực, có tinh thần kỉ luật.
– at (mộc) thuộc âm.
Chỉ có cây nhỏ, cỏ và thiên nhiên mềm mại. So với giáp (mộc) thì mộc là em của mộc, đồng thời cũng có nghĩa là cẩn thận, cứng đầu.
– Bính (lửa) thuộc dương.
Chỉ có mặt trời, nóng và lạnh. Pinghuo là anh trai của lửa, ngụ ý bốc lửa, bốc đồng, nhiệt tình và hào phóng. Cũng có nghĩa là hợp tác với hoạt động phân phối, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là cường điệu, bất hiếu.
– Đinh (lửa) là âm thanh.
Cho biết đèn và bếp. Vị trí của ngọn lửa không ổn định, khi thuận thời thì lửa thịnh, không đúng thời thì lửa yếu. Ding Huo là chị gái của Huo, với tính cách điềm tĩnh bên ngoài và một trái tim sôi nổi.
– Dương (đất) thuộc Dương.
Chỉ có đất thổ cư, đất đai rộng lớn và màu mỡ. Chỉ khi đất ở trong bờ bao, có bờ ngăn nước đông mới tràn vào. Thương là anh cả của trái đất, có nghĩa là coi trọng hình thức, hòa đồng và hòa đồng. Nhưng bạn cũng dễ mất trí và thường bị lạc trong đám đông.
– nguyệt (thổ) thuộc âm.
Đất vườn tuy không bằng phẳng, phì nhiêu như đất công nhưng lại dễ canh tác. Ji Tho là chị của Earth, nói chung là cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ nhưng không dễ dãi.
-Cánh (kim) thuộc dương.
Nói chung chỉ có thép, dao và khoáng chất là cứng. canh kim là anh của kim, nghĩa là nếu là người có kỉ luật, có chí thì có ích. Có khiếu kinh doanh.
– tan (kim) Chủ đạo.
Chỉ ngọc lục bảo, ngọc trai, đá quý và cám. kim mới là em trai của kim, anh ấy có thể vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mọi sự kiện lớn, và điều đó cũng có nghĩa là cứng đầu.
– ngụm (nước) là dương.
Một con trỏ chỉ ra biển. nhâm nhiу là anh của nước, nghĩa là trong sáng, bao dung, tự tại, không gò bó. Đặc biệt là có khả năng chăm sóc, còn tùy hay chậm cũng đừng lo.
– Quý (thuу) thuộc âm.
Chỉ nước mưa còn mang ý nghĩa ôm ấp, hạt giống bên trong. Nếu nước là biển, thì bạn là một người chị, ngay thẳng và chăm chỉ, và bạn sẽ làm việc chăm chỉ để mở một con đường ngay cả trong những tình huống khó khăn.
Ý nghĩa của 12 địa chỉ
Mười hai vị trí này mô tả chuyển động của mặt trăng.
tí có nghĩa là nuôi dưỡng, tức là mầm của bạn nảy mầm nhờ năng lượng dương. Gia súc có nghĩa là tạo thành một khối, tức là các chồi mới không ngừng phát triển. Dần có nghĩa là thay đổi, đi đầu, tức là chỉ chồi non mới nhú lên khỏi mặt đất. Vương miện có nghĩa là đội, tức là bạn bật trên mặt đất. Sau đó, nó có nghĩa là rung động, tức là mọi thứ phát triển nhờ rung động. Nó có nghĩa là sự khởi đầu, nghĩa là chỉ khi bạn đến đây, mới có một sự khởi đầu. Ma nghĩa là bắt đầu tỏa, tức là chỉ khi bắt đầu mọc cành, mùi nghĩa là tối, tức là chỉ khi âm bắt đầu có, hơi giảm. body có nghĩa là cơ thể, tức là chỉ cơ thể của bạn trưởng thành. Dậu có nghĩa là già, có nghĩa là bạn già và trưởng thành. tuất nghĩa là diệt, tức là chỉ. Mở tất cả và bạn sẽ chết. Pig có nghĩa là các hạt, nghĩa là bạn có thể biến chúng thành các hạt cứng. Tóm tắt ý nghĩa của trời và đất
Ta có thể thấy mười hai yếu tố đều có quan hệ với tâm điểm là Âm Dương của mặt trăng. Ngược lại, chu kỳ của mặt trăng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cung hoàng đạo của bạn.
Ví dụ, bình 10 ngày và thước 12 con giáp được thiết lập dựa trên nhận thức của con người về các đặc tính của mặt trời và mặt trăng. Vì vậy, theo thuyết âm dương, con người lấy mặt trời làm đại diện, trời là dương, mặt trăng và đất là âm. Như vậy ta có thể giải thích tại sao người ta lấy 10 ngày để quản trời và 12 ngày để quản đất. Vì vậy, nó được gọi là “Thiên đường và Dizhi”.
Danh mục:
Nguồn: https://nhaxinhplaza.vn Danh mục: Gia đình