Công ty niêm yết
công ty đại chúng – danh từ, tiếng Anh gọi là public company, publicly trading, publicly hold b> Tổng công ty hoặc Công ty đại chúng.
Luật chứng khoán năm 2006 quy định như sau:
Công ty đại chúng đề cập đến một trong ba loại công ty:
a) công ty đã phát hành cổ phiếu ra công chúng;
b) công ty có cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc thị trường chứng khoán;
c) Công ty có cổ phần của ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn đăng ký đầu tư từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Quy định chung đối với công ty niêm yết
Quyền và nghĩa vụ của công ty niêm yết
1. Công ty niêm yết được hưởng các quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau:
a) tiết lộ thông tin theo yêu cầu;
b) tuân thủ các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp đã nêu;
c) Đăng ký và lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán tập trung theo quy định;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
1.Công ty niêm yết phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty về quản trị công ty.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản trị công ty của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán.
Báo cáo sở hữu cổ đông lớn
1. Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng phải báo cáo cho công ty đại chúng, Ủy ban Điều tiết chứng khoán Nhà nước và công ty đại chúng người nắm giữ Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán thông báo rằng công tysẽ được niêm yết trong vòng bảy ngày kể từ ngày trở thành cổ đông lớn.
2. Báo cáo sở hữu cổ phần của cổ đông lớn bao gồm các nội dung sau:
a) Cổ đông lớn là tên, địa chỉ, lĩnh vực kinh doanh của tổ chức; họ, tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp của cổ đông lớn là cá nhân;
b) Số lượng cổ phần mà tổ chức, cá nhân đó sở hữu hoặc sở hữu chung với tổ chức, cá nhân khác và tỷ lệ trên tổng số cổ phần đã phát hành.
3. Trường hợp các thông tin nêu trong báo cáo có thay đổi đáng kể hoặc số lượng cổ phiếu nắm giữ trên 1% của cùng một loại cổ phiếu có thể chuyển nhượng thay đổi thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày công bố báo cáo, cổ đông lớn phải báo cáo những thay đổi trên cho công ty đại chúng, Ủy ban điều tiết chứng khoán nhà nước và sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu niêm yết gửi báo cáo bổ sung sửa đổi.
4.Quy định trên cũng được áp dụng đối với nhóm bên liên quan nắm giữ trên 5% số cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành. (theo Đạo luật An ninh 2006)